-Răng khôn hay còn gọi là răng số 8, là răng hàm lớn số 3 xuất hiện cuối cùng trong hàm và thường mọc ở người có độ tuổi từ 17-25. Răng số 8 này khiến nhiều người tranh cãi bởi chúng có chức năng không rõ ràng nhưng lại mang nhiều phiền toái cho con người.
Biến chứng khi mọc răng khôn
-Tình trạng răng khôn mọc lệch có thể do một số nguyên nhân sau:
+Kích thước giữa răng và xương hàm có xu hướng mất cân đối.
+Răng hàm ít hoạt động nhai do thực phẩm chế biến mềm làm cho xương kém phát triển.
+Răng khôn mọc trong độ tuổi từ 17-25, thời điểm này xương hàm không còn tăng trưởng mà đã trưởng và và độ cứng cao.
+Răng khôn mọc chậm nhất trong cung răng do đó thiểu chỗ để mọc.
+Niêm mạc lợi phủ quá dày và quá chắc
+Giai đoạn mầm răng khôn đang phát triển đồng thời xương hàm cũng phát triển xuống dưới và ra trước, do đó quá trình phát triên của mầm răng khiến thân rnagw mọc lệch gần và chân răng lệch xa.
+Ngoài ra yếu tố chủng tộc ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc răng khôn, người Châu Á khung hàm nhỏ nên dễ bị răng khôn mọc lệch hơn người Châu Âu.
-Các hướng mọc răng khôn bao gồm:
+Mọc gần và nghiên về phía răng số 7.
+Mọc kẹt theo chiều thẳng đứng.
+Mọc kẹt nghiên về phía sau.
+Mọc kẹt nằm ngang.
+Mọc kẹt trong niêm mạc miệng và bị lợi trùm.
+Mọc kẹt trong xương hàm, bị bọc kín bởi xương hàm và không trồi lên được.
Răng khôn mọc lệch nguy hiểm như thế nào?
-Răng khôn mọc lệch lạc có thể gây ra nhiều biến chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh:
-Sâu răng:
+Do răng khôn nằm trong cùng hàm nên rất khó để vệ sinh thức ăn, vì thế mà vi khuẩn dễ dàng tích tụ lại. Vấn đề đặc biệt khó khăn hơn khi răng khôn chỉ mọc lên được một phần hoặc mọc lệch đâm sang răng bên cạnh. Sự tích tụ lâu ngày này sẽ gây sâu răng khiến người bệnh đau đớn và nhiễm trùng.
-Viêm lợi
+Sự tích tụ thức ăn và vi khuẩn ở răng khôn sẽ gây ra viêm nhiễm vung lợi xung quanh, dẫn đến triệu chứng: đau, sưng, sốt, hôi miệng hoặc đôi khi cứng hàm khiến bệnh nhân không thể mở miệng to. Viêm lợi nếu tái phát nhiều lần cho đến khi răng khôn được chữa trị, càng ở những lần tái phát sau thì mức độ nguy hiểm càng lớn.
-Hoại tử xương hàm và răng
+Khi răng khôn mọc lệch đâm sang răng bên cạnh , nó sẽ khiến răng đó bị tiêu huỷ, lung lay tiêu xương, cuối cùng dẫn đến phải nhổ răng. Triệu chứng dễ phát hiện ra nhất là người bện có những cơn đau âm ỉ kéo dài ở khu vực đó.
-Trong một số trường hợp, nếu những bất thường của răng khôn chưa được chữa trị kịp thời, nhiễm trùng sẽ lây lan sang các khu vực mang tai, má, mắt, cổ,.. xung quanh, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
Nhổ răng khôn an toàn uy tín
Xem thêm:
CÓ NÊN NHỔ RĂNG KHÔN KHÔNG? NHỮNG LƯU Ý SAU KHI NHỔ RĂNG KHÔN
KHI NÀO NÊN NHỔ RĂNG KHÔN? BIẾN CHỨN THƯỜNG GẶP KHI RĂNG KHÔN MỌC LỆCH - MỌC NGẦM
RĂNG KHÔN VÀ NHỮNG BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM KHI KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG CÁCH
NHỔ RĂNG KHÔN VÀ QUY TRÌNH NHỔ RĂNG KHÔN MỌC LỆCH
TÁC HẠI KHI RĂNG KHÔN MỌC LỆCH MỌC NGẦM
NHỔ RĂNG KHÔN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? KIÊNG CÁC LOẠI THỨC ĂN GÌ SAU KHI NHÔ RĂNG KHÔN?
NHỮNG DẤU HIỆU MỌC RĂNG KHÔN DỄ NHẬN BIẾT
-Nhiều người phân vân giữa việc nhổ răng khôn vĩnh viễn hay để lại chúng, bác sĩ khuyên nên nhổ răng khôn với trường hợp:
+Răng khôn mọc lệch gây các biến chứng đau, nhiễm trùng lặp lại, gây u nang và ảnh hưởng đến các răng lân cận.
+Răng khôn chưa gây biến chứng nhưng có khe giắt giữa răng khôn và răng nên cạnh, tương lai sẽ sớm ảnh hưởng đến răng bên cạnh thì cần nhổ răng khôn để ngừa biến chứng.
+Răng khôn mọc thẳng và đủ chỗ, không bị cản trở bơi nướu và xương nhưng không có răng đối diện ăn khớp, khiến cho răng khôn trồi dài xuống hàm đối diện, gây nhồi nhét thức ăn và lở loét nướu hàm đối diện.
+Răng khôn có bệnh nha chu hoặc sâu răng.
+Nhổ răng không khi cần chỉnh hình, làm răng giả hoặc răng khôn là nguyên nhân gây một số bệnh toàn thân khác.
-Với những trường hợp sau thì không nhất thiết phải nhổ răng khôn:
+Răng khôn mọc thẳng, bình thường, không gây biến chứng, không bị kẹt bởi mô xương và nướu.
+Bệnh nhân có bệnh lý toàn thân không kiểm soát tốt như tiểu đường, tim mạch, rối loạn đông máu,…
+Răng không liên quan trực tiếp đến cấu trúc giải phẫu quan trong như dây thần kinh, xoang hàm,…mà không thể thực hiện các phương pháp phẫu thuật chuyên biệt.
Khi nào thì nên nhổ răng khôn?
-Chế độ ăn uống
+Sau khi nhổ răng, bạn nên ăn những món ăn mềm, lỏng và dễ tiêu hoá để xương hàm hạn chế hoạt động.
+Không được ăn đồ quá cứng, quá mặn, ăn thức ăn chua,cay,…nước uống có ga và dùng chất kích thích trong 2 ngày đầu tiên sau khi nhổ.
+Không được hút thuốc lá ít nhất là 3 ngày.
+Không được uống rượu trong suốt quá trình điều trị.
-Chăm sóc su khi nhổ răng
+Cắn chặt gạc tại chỗ 30-45 phút sau khi nhổ răng. Sau khi thuốc tê tan bạn sẽ cảm thấy đau nhẹ và chảy máu kéo dài từ 1-2 ngày. Má của bạn có thể sưng phồng và có xuất hiện khối máu tụ tại vịt rí nhổ. Bạn hãy dùng túi đá để chườm lên má sau khi nhổ răng để giúp làm giảm sưng đau.
+Uống thuốc theo toa bác sĩ chỉ định giúp bạn giảm đau. Bạn có thể đánh răng bình thường sau khi nhổ răng. Nếu máu vẫn còn chảy hãy dùng gạc vô trùng đặt vào vết thương và giữ chặt khoảng khoảng 15-20 phút để chờ cho máu đông thành hình.
+Nếu máu vẫn còn chảy nhiều bạn cần trở lại nha khoa để được kiểm tra. Không được súc miệng cho đến khi cục máu đông hình thành. Ngoài ra không được mút, nhổ, đá lưỡi, chho tay vào vết thương
+Răng khôn là chiếc răng phức tạp nhất do chúng thường mọc lên và gây nhiều phiền toái cho bệnh nhân. Việc nhổ răng vần phải qua tư vấn ý kiến của bác sĩ để đảm bảo an toàn.